Thứ Năm, 4 tháng 7, 2019

XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU MẠNH CHO SME


🔥 XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU VỮNG MẠNH CHO SME

Diễn giả: Nguyễn Đình Toàn
Recap: Đỗ Nguyên và các nguồn thông tin trên internet


"Chỉ với sự thật, sự thậtsự thật mà thôi" để nói nhở những doanh nghiệp, bao gồm người làm cho Marketing chân chính, không bắt buộc vì lợi nhuận mà đánh đổi sự thật, không cần đánh tráo khái niệm, không cần lừa dối con người, cụ thể là người tiêu dùng. Vì kim trong bọc cũng sở hữu ngày lòi ra.

Marketing không cầncông cụ nhắc quá sự thật, ko phải dụng cụ để dỗ dành người khác. Marketing là dụng cụ để nhân thành công của Bạn lên gấp rộng rãi lần.

Lý do để 1 nhà hàng tồn tại và phát triển là gì?
Nhờ đâu mà công ty thể tồn tại?
Lợi nhuận? Doanh số? Nguồn lực?

♥️ Người sử dụng với lại doanh số và lợi nhuận cho chúng ta.

Nhiệm vụ bậc nhất của toàn bộ doanh nghiệp chính là:

1. Tìm kiếm- xây dựng- vững mạnh sản phẩm/ dịch vụ thích hợp xu hướng xã hội, đem lại một tiện dụng cụ thể cho người tiêu dùng.
2. Có các con người phù hợp để cộng tác.
3. Xây dựng được những khách hàng trung thành và chuyên dụng cho họ trọn đời. Trở thành "love mark" trong lòng người tiêu dùng (end user).

🌻 Người tiêu dùng ảnh hưởng sở hữu thương hiệu, không phải doanh nghiệp
Họ luôn mang một dòng tên để nhớ, để tin cậy khi mang 1 nhu cầu nào cụ thể đó.

Họ sử dụng ngũ quan để cảm nhận: nhìn, nghe, nếm, ngửi, chạm và từ ấy họ CẢM. Trước lúc người tiêu dùng mua sản phẩm, họ search- lựa chọn, họ đánh giá- cân nhắc, họ kiểm chứng- so sánh hà bao giới hạn. Khi đến điểm bán, họ lại muacác giá trị cảm tính, ko bắt buộc lý tính. Sau lúc mua, họ vẫn tiếp tục dùng cảm nhận cố hữu của chính mình để chứng minh quan niệm của mình đúng. Do vậy, điều cuối cùng tồn tại trong não của người dùng không nên giá trị lý tính (mà hằng trăm, hàng nghìn sản phẩm đều có), mẫu tồn tại trong não người tiêu dùng chính là nhãn hiệu nằm trong TOP OF MIND của họ (mức độ nhận biết thương hiệu)

VD: mì Gấu Đỏ đã đổi thay bao phân bì từ chữ lớn về "khẩu vị" chuyển sang chữ to về brand name (thương hiệu). Từ đấy mì này chiếm thị phần cực kỳ to ở phân khúc mì bình dân?.

🌻 Thương hiệu là cầu nối giữa công ty và người tiêu dùng
Hằng ngày, siêu thị đã dùng vô cùng phổ biến "kênh tiếp xúc" để tiếp cận được sở hữu sự khó tính khó nết của người dùng như
- In-store (trưng bày, điểm bán),
- Observation (quan sát, ghi nhận hành vi),
- Social media (truyền thông xã hội),
- Sponsorship (tài trợ),
- Promotion (chiêu thị, quảng bá),
- Advertising (quảng cáo),
- Word of mouth (truyền miệng)
- Logo design (thiết kế logo): ấn tượng, dễ đọc, dễ nhớ
- Product/ service experience (trải nghiệm sản phẩm, dịch vụ): ngoại hình con đường đi của người dùng 1 phương pháp kỹ thuật và tinh tế
- Editorial comment (bài biên tập/ bình luận đúng giá trị): do chính các tờ báo, phương tiện truyền thông đưa tin 1 phương pháp khách quan.
- Endorsement (bảo chứng thương hiệu): thí dụ Unilever là bảo trợ của Omo, P/s.

🌻 Vậy nhãn hàng là gì?

Thương hiệu là sản phẩm, dịch vụ, xuất sắc hoặc 1 tổ chức mang những giá trị vô hình.
Thương hiệu đính1 "dấu ấn" đọng lại trong lòng khách hàng, khiến cho họ phân biệt giữa cái này sở hữu chiếc khác.

VD:
Diana mang hình ảnh "Là con gái thật tuyệt" so đo sở hữu Kotex "Tự tin thể hiện, trợ thì biệt định kiến"

hoặc Mercedes "Tốt nhất hoặc ko với gì, đánh vào sự sang trọng, đẳng cấp, cụ thể là người chủ ngồi sau sở hữu tài xế riêng" so đọ BMW "Nơi tụ tập những ý tưởng, đánh vào sự trải nghiệm lái xe, cụ thể là người lái"

🌻 Tại sao phải xây dựng 1 thương hiệu mạnh?

Một nhãn hàng vững mạnh lại doanh thu & lợi nhuận cao do sở hữu lợi thế khó khăn thấp hơn trên thị trường.
Một thương hiệu mạnh gắn ngay lập tức một SKU mạnh (stock-keeping-unit), chiếm 80% doanh số doanh nghiệp.

Ta mang công thức

(1) Quantity = Market share (Penetration New Users, Current Users using more) * Market size (Enter New Categories, Expand Category size, Find new Users)

(2) Margin = Selling price (premium price, trading consumers up) - Costs (Cost of good, Over Head, Marketing costs, Selling costs)

Như vậy Thương hiệu mạnh sẽ giúp Bạn mang được doanh số và lợi nhuận cao.

🌻 XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CHÍNH LÀ "♥️ TRÁI TIM" CỦA MARKETING

Ai là người thương hiệu?
Vậy khiến cho sao để xây dựng thương hiệu?
Hãy khởi đầu với việc thấu hiểu người dùng. Để xác định các nhu cầu to to chưa được thỏa mãn.

VD:
uber thấy được thị trường taxi với giá cả ko rõ ràng, nội thất trong xe thiếu sạch sẽ, kém sang trọng, ... họ đã sáng tạo ra TRẢI NGHIỆM DỊCH VỤ CÁ NHÂN để tận dụng 70% xe cá nhân ko được tận dụng.
sữa Enplus của Nutrifood thấy được vào năm 2020, 30% người Việt sẽ trên 40 tuổi, 90% trong đấy ko uống sữa, 75% ko thể tiếp nhận đường lactose. Và họ cho có mặt trên thị trường loại sữa phù hợp.

Đừng lạm dụng các dụng cụ khuyến mãi. Không lạm tiêu dùng các chiêu thức, chương trình bán hàng để giữ "trái tim" người dùng. Không lạm dụng "giảm giá" cho người bán lẻ. Những điều này càng khiến cho càng khiến cho mất giá trị của thương hiệu và mất thị phần
VD: lúc Bạn đi tìm hàng. Thấy giảm giá 50, 70%, bạn nghĩ gì? Hàng sale off, hàng tồn, hàng lỗi, hàng quá date, ...

Hãy tập kết phê duyệt Bạn đích thực đem đến giá trị gì cho người muatập hợp vào việc phục vụ đó. Giúp người dùng thấy được nhu cầu của mình.
VD: khoa học touch sẽ gọn gàng hơn là sử dụng nút bấm, cũng sẽ thấy oách xà lách hơn.

Đừng biến người dùng thành "người ngu", đừng kể dối, đừng gắn thêm những thuộc tính mới vào sản phẩm mà chưa đích thực với thêm giá trị cụ thể gì.
VD: chai nước này thêm kẽm, thêm C, thêm B, thêm tùm lum, ... đơn giản đây là chai nước giải khát, tăng đề kháng.
Đừng hy vọng đổi thay thói quen người tiêu dùng (Rất mất thời kì và nguồn lực). Hãy hiểu họ sâu sắcphục vụ theo đúng hành vi và nhu cầu căn bản mà họ thể ủng hộ.

🌻 ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU

Mỗi nhãn hiệu đều đại diện cho một giá trị khác biệt. Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh. Bạn nhiều năm kinh nghiệm nhất ở điều gì? Yếu tố nào Bạn luôn đi đầu? Yếu tố nào mà tôi mang thể được? Yếu tố nào Bạn sẽ trình bày một bí quyết nhất quán. Bạn buộc phải đấu tranh vì niềm tin đó, gieo vào đầu các bạn giá trị đó.

Theo như định nghĩa của P.Kotler thì “định vị nhãn hiệutập kết các hoạt động nhằm mục tiêu tạo ra cho sản phẩm và nhãn hàng sản phẩm 1 vị trí xác định (so sở hữu đối thủ cạnh tranh) trong tâm tưởng của khách hàng”

Theo Marc Filser “định vị nhãn hàngnỗ lực mang đến cho sản phẩm 1 hình ảnh riêng, dễ đi vào nhận thức của khách hàng. Hay cụ thể hơn, là điều mà doanh nghiệp muốn các bạn hệ trọng đến mỗi khi đối diện mang nhãn hàng của mình”

siêu rộng rãi mô hình khác nhau để xác định được vị trí của nhãn hiệu trên thương trường, Bạn bắt buộc hiểu rõ đặc điểm chủ chốt của sản phẩm/ dịch vụ đang buôn bán để sở hữu thể chọn phương pháp để giáo dục người tiêu dùng theo đúng chiến lược mong muốn.

4 câu hỏi chính để Định vị (Brand positioning statement)
1. WHO: đối tượng quý khách là ai?
2. WHAT: ngành hàng là gì? chuỗi giá trị? chuẩn chung của ngành là gì?
3. WHY: sự dị biệt cốt lõi? Tại sao các bạn phải mua Bạn?
4. HOW: lý do để tin tưởng? Làm như thế nào đê chiến thắng tâm não khách hàng?

VD1: Hạt nêm Knorr
1. TO: hầu hết nhữngmẹ đều xem đồ ăn là niềm vui chứ không buộc phải "nhiên liệu" cho cả nhà; và sở hữu họ, món ăn là để nuôi dưỡng và làm hài lòng người thân.
2. WE ARE: gia vị thực phẩm
3. THAT: tìm mọi cách tạo ra hương vị tuyệt vời cho những người nhà yêu
4. BECAUSE: 175 năm trong nghề thực phẩm, tạo ra bởi đầu bếp thực thụ, dùng quy trình nấu bếp truyền thống.

VD2: Định vị bằng mô hình Brand key, luôn buộc phải nhớ "category first, brand second", mô hình mang 2 nhóm và 9 yếu tố:

1. Nhóm 1: Nhóm ảnh hưởng
1.1. Root Strength (thế mạnh cốt lõi): Giá trị lợi ích to nhất của nhãn hiệu đem đến cho người mua của mình, diễn tả duyệt y thông điệp/tuyên ngôn/lời hẹnnhững hành động cụ thể, với thể trải nghiệm được. Key drivers: đâu là yếu tố, động lực khiến người dùng sắm ngành hàng này để thỏa mãn nhu cầu của họ.
VD: Dove là thương hiệu chuyên biệt về những sản phẩm tắm gội, khiến trắng da và thân thiện mang da

1.2 Competitive environment (môi trường cạnh tranh): Hiểu về ngành nghề, thị trường như thế nào (môi trường kinh doanh tiềm năng, độ lớn thị trường, đối thủ cạnh tranh, nhãn hiệu nào là số một trong lĩnh vực kinh doanh, đâu là các thuộc tính đã bị đối thủ chính sở hữu, đâu thể là không gian để nhãn hàng bước vào, độ lớn, mức độ cạnh tranh?)
VD: Các đối thủ cạnh tranh của Dove gồm với : Các nhãn hiệu xà phòng và sản phẩm coi sóc da: Lux, Pears, Camay

1.3 Target (đối tượng mục tiêu): Khách hàng mục tiêu là ai? Độ tuổi nào? Thói quen sở thích ra sao, nhu cầu mong muốn của họ là gì? Yếu tố nào sẽ liên quan tới các bạn mục đích của bạn?
VD: Phụ nữ tầm tuổi 35-50, lúc da đã sở hữu dấu hiệu lão hóa, mất độ ẩm , buộc phải biện pháp tốt nhất về chăm chút da, bổ sung độ ẩm và đem đến sự tự tin cho bản thân

1.4 Insight (sự thật ngầm hiểu): Thấu hiểu quý khách buộc phải gì, muốn gì ? sản phẩm giải quyết được gì cho họ?họ tương tác ra sao sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp? Nhu cầu của thị trường hiện tại ra sao?

- Đây nênmột trong những lý do- động lực to nhất mà người dùng muốn tiêu dùng ngành hàng (key drivers) hoặc 1 lý do mà thương hiệu tự xây dựng được, duy nhất, thỏa mãn rẻ nhất trong insight ấy (như xmen là dầu gội cho đàn ông, dù trước đó romano đã vào thị trường Việt Nam).
VD: “Xà phòng dưỡng ẩm nhưng vẫn tạo cảm giác da khô ráo”

2. Nhóm 2: Nhóm tạo lập

2.1. Benefits (lợi ích đem lại): Lợi ích của người dùng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Bao gồm cả tiện dụng về mặt lý tính cũng như cảm tính.
VD: Dưỡng ẩm da, không làm cho khô da và tăng sự nữ tính khi dùng sản phẩm

2.2. Value, Personality, different (Giá trị niềm tin, phong cách thương hiệu): Giá trị và bắt mắt đặc thù của thương hiệu. Là vật dụngcác bạn hệ trọng tới khi đề cập đến thương hiệu. Differentiation (Điểm khác biệt), Unigue (độc đáo), Only (duy nhất), Relevant (phù hợp), Meaningful (có ý nghĩa).
VD: Dove là lời cam kết cho sự nữ tính, thuần khiếtý thức yêu đời lạc quan. Khi dùng các sản phẩm , Dove sẽ mang lại cho đàn bà cảm giác tự tin vào bản thân mình

2.3. Reason lớn Believe (lý do tin tưởng): Lý do làm cho khách hàng đặt niềm tin vào nhãn hàng của bạn ? (phương châm kinh doanh, điểm mạnh sản phẩm, chất lượng dịch vụ… )
VD: Sản phẩm đựng ¾ kem khiến ẩm. Được chưng sĩ khuyên dùng. Đã qua chứng nhận bởi người tiêu dùng

2.4. Discriminator (sự khác biệt): USP (Unique Selling Point, điểm bán hàng độc nhất), phương pháp mà Bạn nổi bật trước hàng trăm, hàng nghìn đối thủ khác, loại mà họ không thể bắt chước hoặc sở hữu được.
VD: Xà phòng Dove ko làm cho khô da bởi ¾ thành phần cất kem làm ẩm

2.5. Essence (bản chất thương hiệu): corevalue (giá trị cốt lõi), các giá trị mà nhà hàng sẽ giữ bằng toàn bộ giá, ko đánh đổi bằng tiền- lợi nhuận, thiết bị ko thể thay thế bởi bất cứ yếu tố nào, hầu hết hoạt động của công ty đều vững mạnh xoay quanh co điều này. Giá trị cốt lõi chính là giải pháp mà sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp với tới cho cùng đồng.
VD: Khơi dậy sự nữ tính nơi khách hàng

🌻 MANG TUYÊN NGÔN ĐỊNH VỊ VÀO CUỘC SỐNG

1. Câu chuyện thương hiệu: TRUYỀN THÔNG. Làm thế nào để Bạn nhắc câu chuyện về thương hiệu của mình để biểu đạt sự khác biệtkhiến cho người tiêu dùng xúc động?
VD: OMO câu chuyện "Dirt is good, bẩn là thấp mà"

2. Làm mới thương hiệu: CẢI TIẾN. Làm cách nào để giữ cho nhãn hàng của Bạn luôn mới mẻ và hợp thời sở hữu người tiêu dùng?
VD: OMO "extremely quick & easy stain removal, chóng vánh dễ dàng cái bỏ vết bẩn"
       Heinz với chai tương ớt được bề ngoài ngược để lấy đến giọt cuối cùng.

3. Trải nghiệm thương hiệu: KÍCH HOẠT. Thương hiệu truyền tải trải nghiệm nhất quán như thế nào?
VD: OMO ngày Tết, vào hè. Đều thông điệp chung nhất quán.

Câu chuyện nhãn hàng tạo động lực cho người sử dụng nghĩ, cảm, hành động. Từ đấy thương hiệu mới khởi đầu mang chỗ đứng trong TÂM TRÍ, TRÁI TIM của người tiêu dùng. Đây là một quá trình kiên định, kiên trì- bền bĩ giáo dục người dùng.

🌻 SỰ KHÁC NHAU GIỮA THƯƠNG HIỆU ĐA QUỐC GIA [vs] THƯƠNG HIỆU TRONG NƯỚC

1. Xây dựng từ Global & được với về địa phương [vs] Xây dựng từ đầu
2. Đầu tư vững bền cho tiện dụng dài hạn. Có tầm nhìn về sự trung thành nhãn hiệu [vs] Xây dựng ngắn hạn cho tiện dụng ngắn hạn.
3. Chi phối nhiều bởi nhãn hàng [vs] Chi phối bởi dung lượng bán hàng
4. Đào tạo, kiến thức bài bản [vs] Kiến thức thấp & kinh nghiệm là chủ yếu
5. Ngân sách to [vs] Ngân sách nhỏ

🌻 LÀM SAO TÔI CÓ THỂ XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU VỚI CHI PHÍ CÓ HẠN?

Tìm cách sẽ sở hữu cách. Hiểu người sử dụng cốt lõi, bề ngoài các giải pháp giá trị chuyên dụng cho cho người tiêu dùng trên con đường đi của khách hàng.

Tính độ to của thị trường, quy nhỏ lại theo khả năng phục vụ của doanh nghiệp. Tập trung những nguồn  lực khả dĩ của doanh nghệp để sử dụng các phương tiện, các kênh xúc tiếp mang đến lợi nhuận cụ thể cho doanh nghiệp.

Thông minh trong cách dùng ngân sách, tính rõ những phương án ROI. Chọn nơi "Play lớn win", bán đạn nhỏ trước lúc bắn đạn thật. Đánh thị trường nhỏ trước khi đem quân đi đánh thị trường lớn.

VD1: Kangaroo, máy lọc nước (không bàn chất lượng sản phẩm, vì đích thực đây là một sản phẩm tồi theo ý chủ quan của người viết)
- Thách thức: nâng cao độ nhận mặt mang giá tiền thấp
- Giải pháp: lập lại clip TVC ngắn trong vòng 15 phút nghỉ giữa hiệp của Cup C1 sở hữu độc nhất vô nhị 1 câu độc thoại "Kangaroo, máy lọc nước hàng đầu Việt Nam" & hài hòa PGs/ tham vấn viên tại điểm bán để tạo dấu ấn cho khách hàng.
- Kết quả: Sales nâng cao 1 tỉ VND/ ngày

VD2: Chợ tốt.vn mang series "Muốn là có"
- Thách thức: tạo nhận biết nhãn hiệu giá tiền thấp
- Giải pháp: hội tụ xây dựng kênh clip online (youtube) mang nội dung hay, với sức ảnh hưởng.
- Kết quả: sau 2 năm, 800K khách tróc nã cập/ ngày và 10 triệu lượt tầm nã cập/ tháng.

VD3: Bột giặt Aba
- Thách thức: với thị trường, sở hữu người dùng ủng hộ giá thành thấp
- Giải pháp: xâm nhập thị trường nông thôn & vươn lên là Top of mind phê duyệt những chương trình giảm giá cơ bản
- Kết quả: lấy 8% thị phần sau 3 năm tung sản phẩm.

VD4: Asanxo, tivi bình dân
- Thách thức: thị trường, quý khách ủng hộ chi phí thấp
- Cơ hội: ở nông thôn, nhu cầu về TV và đồ điện gia dụng đơn giản. Sản phẩm của những nhãn hiệu nước ngoại trừ vượt quá nhu cầu so người tiêu dùng.
- Giải pháp: điều chỉnh giá rẻ hơn bằng cách tiết chế yếu tố trên sản phẩm, chuyên dụng cho đúng nhu cầu người dùng. Xâm nhập thị trường nông thôn trước khi lên thành thị (cửa hàng điện máy, lắp dặt tivi cho xe liên tỉnh, lắp đặt tivi cho khách sạn, ...)

Đỗ Nguyên,
Đỗ Hoàng Công Nguyên

CÁC YẾU TỐ TRONG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PEST

Trong lúc mô hình 5 áp lực của Michael Porter đi sâu vào việc phân tách những khía cạnh trong môi trường ngành kinh doanh thì cách phân tích PEST lại nghiên cứu các liên quan của những yếu tố trong môi trường vĩ mô. Các yếu tố đó bao gồm:
  • Political Factors (Các khía cạnh Chính trị- Luật pháp)
  • Economics Factors (Các chi tiết Kinh tế)
  • Social Factors (Các chi tiết Văn hóa- Xã Hội)
  • Technological Factors (Các khía cạnh Công nghệ)

Đây là bốn yếu tố với thúc đẩy  trực tiếp đến những ngành kinh tế. Các chi tiết này là các chi tiết bên ko kể của của doanh nghiệp và ngành, và ngành phải chịu các tác động mà nó mang lại như 1 chi tiết khách quan. Các công ty dựa trên những liên quan đó sẽ đưa ra những chính sách, hoạt động kinh doanh yêu thích sở hữu mình nhất.
1. Các khía cạnh Thể chế - Luật pháp (Political Factors)
Đây là khía cạnh tầm tác động tới toàn bộ các ngành kinh doanh trên 1 khu vực lãnh thổ, những yếu tố thể chế, pháp luật thể thúc đẩy đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên 1 tổ chức hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải cần tuân theo những yếu tố thiết chế luật pháp tại khu vực đó.
Yếu tố này thường phân tích những chi tiết sau:
  • Sự bình ổn: Phương pháp này sẽ phân tích sự bình ổn trong những chi tiết xung đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào sở hữu sự bình ổn cao sẽ mang thể tạo điều kiện phải chăng cho việc hoạt động kinh doanh. Ngược lại, những thiết chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động marketing trên cương vực của nó.
  • Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu nhập... sẽ tương tác đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
  • Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán phá giá ...
  • Chính sách: Các chính sách của Nhà nước sẽ mang tác động tới doanh nghiệp. Chúng sở hữu thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Có thể nhắc tới các chính sách thương mại, chính sách vững mạnh ngành, vững mạnh kinh tế, thuế, những chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng...
2. Các yếu tố Kinh tế (Economics Factors)
Các doanh nghiệp buộc phải lưu ý đến những chi tiết kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ đến nền kinh tế.
Thông thường những công ty sẽ dựa trên các phân tích về những chi tiết kinh tế sau để quyết định đầu tư vào những ngành, các khu vực.
  • Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng với chu kỳ, trong mỗi công đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, nhà hàng sẽ các quyết định thích hợp cho riêng mình.
  • Các khía cạnh ảnh hưởng đến nền kinh tế. Ví dụ: Lãi suất, lạm phát,...
  • Các chính sách kinh tế của Chính phủ. Ví dụ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế của Chính phủ, những chính sách ưu đãi cho những ngành: Giảm thuế, trợ cấp....
  • Triển vọng kinh tế trong tương lai. Ví dụ: Tốc độ tăng trưởng, mức gia nâng cao GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư...
Trong giai đoạn những năm đầu thập niên 90 thế kỷ trước, khi nền kinh tế Anh đang ở trong tình trạng khủng hoảng và những công ty lại tạo ra một trận chiến về giá cả, họ cắt giảm giá thành từ lao động, tăng gấp đôi chi phí quảng bá kích thích tiêu dùng. Tuy nhiên họ đã mắc buộc phải sai lầm vì đã gây liên quan xấu đến tâm lý người tiêu dùng, trong lúc nguồn thu nhập bị giảm sút, ko ai sẽ đầu tư vào những hàng hóa vật dụng cấp xa xỉ như đồ vật an ninh.
3. Các khía cạnh Văn hóa Xã hội (Social Factors)
Mỗi quốc gia, vùng bờ cõi đều với những giá trị văn hóa và những chi tiết xã hội đặc trưng, và các khía cạnh này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Những giá trị văn hóa là các giá trị làm lên 1 xã hội, mang thể vun đắp cho xã hội ấy tồn tại và phát triển. Chính vì vậy các yếu tố văn hóa thường nhật được bảo vệ khôn xiết quy mô và chặt chẽ, đặc trưng là văn hóa tinh thần.  Rõ ràng, chúng ta không thể xúc xích lợn tại những nước Hồi Giáo được. Tuy vậy chúng ta cũng không thể phủ nhận sự giao thoa văn hóa của các nền văn hóa tại rộng rãi quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng vững mạnh sở hữu những ngành.
Ngay tại Việt Nam, chúng ta sở hữu thể nhận ra ngay sự giao thoa của các nền văn hóa chuẩn y trào lưu văn hóa Hàn Quốc đang lan rộng gần đây. Ra đường, chúng ta sở hữu thể dễ dàng nhìn thấy những cô gái ép tóc kiểu Hàn, điểm trang kiểu Hàn, ăn mặc kiểu Hàn…Tất cả đều nguồn gốc từ làn sóng âm nhạc và phim ảnh Hàn Quốc (làn sóng hallyu).
Bên cạnh văn hóa , các đặc điểm về xã hội cũng làm cho những nhà hàng ưa chuộng lúc nghiên cứu thị trường, các yếu tố xã hội sẽ chia cùng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm những đặc điểm, tâm lý,  thu nhập ... khác nhau, bao gồm:
  • Tuổi  thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống
  • Thu nhập trung bình, cung cấp thu nhập
  • Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống
  • Điều kiện sống
Ở Đức trong giai đoạn hiện nay, mang siêu phổ biến người mang thu nhập cao, điều kiện sống tốt, sở hữu khả năng trình độ và làm cho tại các vị trí ổn định trong xã hội. Tuy nhiên, họ thích sống độc thân, ko muốn nên bổn phận về gia đình, công tác sinh con đẻ cái... Những chi tiết này đã khiến cho các nhà hàng của Đức nảy sinh những dịch vụ, các câu lạc bộ, những hàng hóa dành riêng cho người độc thân.
4. Yếu tố Công nghệ (Technological Factors)
Cả thế giới vẫn đang trong cuộc phương pháp mạng của công nghệ, hàng loạt những khoa học mới được thành lập và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu như bí quyết đây 30 năm, máy vi tính chỉ là 1 phương tiện sử dụng để tính toán thì ngày nay nó đã với đủ chức năng thay thế 1 con người khiến cho việc hoàn toàn độc lập. Trước đây, chúng ta dùng các máy ảnh chụp bằng phim thì hiện tại không còn rộng rãi hãng chế tạo phim cho máy ảnh. Đặc biệt trong lĩnh vực khoa học thông tin, công nghệ truyền thông tiên tiến đã giúp nối ngay lập tức các khoảng cách về địa lý, phương tiện truyền tải.
Yếu tố này mang thể được phân tách dựa trên các khía cạnh sau:
  • Đầu tư của Chính phủ, doanh nghiệp vào công tác nghiên cứu và phát triển (R&D). Trong thập niên 60-70 của thế kỷ trước, Nhật Bản đã khiến những nước trên thế giới phải khâm phục với bước dancing vọt về kinh tế, trong ấy cốt yếunguyên tố con người và kỹ thuật mới. Hiện nay, Nhật vẫn là nước tỷ lệ đầu tư vào nghiên cứu trên GDP to nhất thế giới. Việc kết hợp giữa các nhà hàng và Chính phủ nhằm nghiên cứu đưa ra các khoa học mới, nguyên liệu mới... sẽ với tác dụng  tích cực tới nền kinh  tế.
  • Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ kỹ thuật lạc hậu: trường hợp trước đây những hãng cung cấp cần mất siêu nhiều thời gian để nâng cao tốc độ bộ vi xử lý lên gấp đôi  thì hiện nay tốc độ này chỉ mất khoảng 2-4 năm. Một bộ máy tính hay loại điện thoại thông minh mới tinh chỉ sau nửa năm đã vươn lên là lạc hậu với kỹ thuậtcác phần mềm ứng dụng.
  • Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, Internet tới hoạt động kinh doanh, giảm chi phí giao thôngtăng tỷ lệ làm việc từ xa.

NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG HIỆU

- Môn nhượng quyền này ko mới, sở hữu mặt trên thế giới hơn 100 năm qua, là nối tiếp tư duy cho các mô hình buôn bán trên thế giới, trong đó với Direct Marketing/ Word of Mouth, MLM (Amway, AVON, ...), BNI, Action Coach, ... hay gọi chung chung như Việt Nam mình là đa cấp. Nguyên nhấn mạnh mọi ngành nghề, mọi mô hình kinh doanh, giả dụ mang đến tiện dụng cho con người thì gọi là tốt, và ngược lại. Mỹ là đế đô tài chính và cũng là nơi phát minh ra hầu hết các mô hình kinh doanh bựa nhất, tối ưu nhất. Trung Quốc là nhà nước copy nhanh nhất và bá đạo nhất. Nhiệm vụ của chúng ta là lựa chọn chiếc thích hợp nhất trong điều kiện của chính mình.

🍁 Vậy, NHƯỢNG QUYỀN hay NHƯỢNG QUYỀN MÔ HÌNH KINH DOANH LÀ GÌ?

- Nhượng quyền (NQ) là việc siêu thị nhượng quyền, người mang sản phẩm hoặc hệ thống marketing đã qua chứng nhận thành công, cho phép các doanh nghiệp khác buôn bán dưới tên nhãn hàng của mình qua hình thức thu phí.

- Nhượng quyền là mô hình được tiêu dùng rộng rãi trong nhiều ngành nghề, từ ẩm thực đến bán lẻ, dịch vụ. Bất kỳ ngành nghề nào với tài sản sử hữu trí tuệ, với thiết lập hệ thống buôn bán hiệu quả đều với thể nhượng quyền, ngay cả sở hữu ngành thương nghiệp điện tử đang nở rộ hiện nay. - Doanh nghiệp đứng ra cấp phép được gọi là nhà hàng nhượng quyền (Franchisor). Cá nhân hoặc nhà hàng đứng ra chọn quyền tiêu dùng thương hiệu, được gọi là đối tác nhận quyền (Franchisee). 🍁 NHƯỢNG QUYỀN CÓ DỄ KHÔNG, LÀM SAO CÓ "QUYỀN"?

1. Bạn nên với QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ:
- Thương hiệu
- Bí mật marketing (công nghệ, phát minh, ...)
- Tác quyền (tài liệu, ...)

2. Bạn buộc phải QUYỀN ĐƯỢC NHƯỢNG:
- Theo luật Việt Nam, Bạn bắt buộc kinh doanh hiệu quả trong một năm thì mới được nhượng quyền

3. Dựa vào đâu để tôi biết mô hình buôn bán này khả thi?
- Đầu tiên Bạn buộc phải coi xét hai khía cạnh: Mô hình kinh doanh chuẩn + Khả năng thành công hiệu quả
- Thế nào là Mô hình marketing chuẩn: tức là mô hình đấy với thể copy, nhân rộng, nghĩa là nên đơn thuần mà hiệu quả
- Thế nào là Khả năng thành công: tức là sau khi hợp tác, Net Profit cần từ 10% trở lên hay buộc phải bằng hoặc cao hơn tỉ lệ lạm phát thực tại tại địa phương, hay còn gọi là tổn phí cơ hội, cùng một khoảng đầu tư, tôi sẽ tiêu dùng vào nơi nào đem đến lợi nhuận cao nhất. Mời Bạn quan sát phân tích P&L (báo cáo lời và lỗ)

DOANH THU THUẦN (Total Revenue)

Doanh số (Sales)
- Giá vốn hàng bán (Cost of good sold_CoGS)
-----------------------------------------------------------------------------------
= Lãi gộp (Gross Proifit)

(trừ đi)
CHI PHÍ TÁC NGHIỆP (Operation cost/ Running cost/ OPEX)

- Phí nghiên cứu tăng trưởng (R&D cost)
- Phí quản lý/ điều hành (General & Admin cost: Salaries and Wages, Insurance, Rent, ...)
- Phí bán hàng (Cost of sales: Marketing, Advertising)
 -----------------------------------------------------------------------------------
= Thu nhập EBITDA (Earning before Interest, Tax, Depreciation and Amortisation)

 (trừ đi)

- Khấu hao tài sản hữu hình (Depreciation of tangible asset)
- Khấu hao của cải vô hình (Amortisation of tangible asset)
-----------------------------------------------------------------------------------
= Thu nhập EBIT (Earning before Interest, Tax, also call Operating Cost)

(trừ đi)

- Phí đi vay (Interest Expenses)
-----------------------------------------------------------------------------------
= Thu nhập trước thuế (Pre-tax profit)

(trừ đi)

- Thuế các chiếc (Tax Declared)
-----------------------------------------------------------------------------------
= LỢI NHUẬN RÒNG (Net Profit)

- Như vậy nhà đầu tư tìm nhượng quyền nên quan tâm Net Profit (là tiền cho vào túi của mềnh í), cần bắt buộc bên Franchisor chứng minh khả năng thành công của dự án. Công ty nhượng quyền nào lập lờ thì Bạn nên cho nó lên đường luôn đi.


4. Nhượng quyền thu phí tổn gì?

- Cấp phép nhượng quyền (Franchise fee: 5 năm): phí tổn ban đầu, phí gia nhập hệ thống
- Phí tiêu dùng thương hiệu hằng tháng (Royalty fee/ Continuing fee: khoảng 8% Net profit), tính theo hai phương pháp
++ %/ Doanh thu (minh bạch): Việt Nam mình con số này tùm lum
++ hoặc 1 con số khoáng cụ thể từ %/Doanh thu (ước lượng, đưa luôn con số)

- Phí đào tạo (có thể tách riêng hoặc cộng dồn luôn vào chi phí tiêu dùng thương hiệu, và rêu rao là tao free chi phí này, ba xạo ghê)
- Phí Marketing (0,5 - 2% Doanh thu đưa vào quỹ Marketing fund để cuối kỳ hạch toán chi phí, hoặc đưa luôn vào royalty fee)
- Khi đã mô hình kinh doanh khả thi thì Bạn khởi đầu xây dựng hạ tầng cơ sở trước khi đem NHƯỢNG lại cho người khác:

🍁 LÀM SAO ĐỂ "NHƯỢNG"?

1. Nghiên cứu thị trường: xác định những thị trường mục đích khả năng nâng cao trưởng nhượng quyền trong ngày mai (chi tiêu hộ gia đình, cơ sở hạ tầng, ...)
- Xác định Traffic generation: nơi sẽ chế tạo người mua cho mình.
- Market Mapping: xây dựng bản đồ thị trường bên cạnh điểm đầu tiên, làm cho thị trường sắp trước để tằn tiện giá thành ban đầu, tối ưu chi phí. Mỗi đối tác tham gia hệ thống cần bảo đảm doanh thu cho họ chuẩn y số km bán kính quanh đó công ty kinh doanh.


2. Phân cái những cấp Nhượng quyền:
- Một chi nhánh (Single unit): theo quận/ huyện, ...
- Nhiều chi nhánh (Multi unit): theo quận/ huyện, ...
- Phủ khu vực (Area Developer): mỗi thành thị 1 đơn vị.
- Đầu nhánh toàn quốc (Master franchise): thường là cả quốc gia một đơn vị

3. FRANCHISOR cần khiến cho gì?
- Chịu trách nhiệm chính: nhân rộng mô hình, lớn mạnh nhãn hàng và hệ thống.
- Vận hành và quản trị thị trường/ chi nhánh:
++ Nhân sự và đào tạo
++ Thương hiệu/ Tiếp thị
++ Vận hành hiệu quả
++ Phát triển hệ thống nhượng quyền

🍁 THỊ TRƯỜNG VÀ CƠ HỘI CHO NGÀNH NÀY THẾ NÀO?

- Dù cho thời điểm nào, còn con người thì còn cơ hội cho hầu hết mọi ngành nghề.
- Nếu Bạn không thích làm cho Franchisor hoặc Franchisee thì Bạn vẫn sở hữu thể tham gia hệ sinh thái của những doanh nghiệp NHƯỢNG QUYỀN. Nghĩa là Bạn sẽ là các siêu thị phụ trợ cho ngành này như Tư vấn đầu tư/ Nghiên cứu/ Chiến lược, Pháp lý, Tài chính, Trang thiết bị, Thiết kế/ Xây dựng, Nhân sự đào tạo,

Thứ Tư, 6 tháng 1, 2016

How To apply eyelash curler

Ways to: Making use of an Eyelash Curler



Great deals of girls out there are afraid of curling their eyelashes, however truly, there's no need to hesitate. In this week's How To, I'll be discussing how to make use of an eyelash curler.

It's simple to accomplish gorgeous lashes with simply an eyelash curler and mascara. For simple 3 action guidelines on how to curl your lashes,.


  1. Action 1: Start when your lashes are clean, dry, and mascara-free. Open the eyelash curler and, keeping your eyes open, put your upper lashes in between the 2 sides.
  2. Action 2: Starting at the inner corner of your eye, position the curler as close as possible to your eyelid without pinching your skin. When your lashes are tucked within, carefully clamp the curler together.
  3. Action 3: Hold for 10 seconds, then repeat as essential, moving outside to curl the whole eyelash line.
Learn more best eyelash glue on besteyelashglue.net

Thứ Tư, 25 tháng 11, 2015

best eyelash adhesive/glue 2016

With most models wearing them all the time, I wager you've been enticed to apply your own particular false eyelashes.

I'd adoration to say: "Quite recently don't do it. Kindly don't "DIY" your false lashes." But in the genuine soul of Kiwi autonomy, here are my top tips for maintaining a strategic distance from the pitfalls of self-connected false eyelashes. Truly, fail to understand the situation and you can destroy your entire look. Severely connected false lashes can humiliate, occupy and get you associated with the wrong reasons.

Here are two traps most cosmetics craftsmen know yet ordinary ladies don't, about applying false eyelashes:

Tip #1: Trim the lashes. Most purchased lashes are too yearn for anybody's eyes. Hold the strip lashes up to your eye. Attempt to sit them on top of your characteristic lashes and check how far they reach out past the external corners. It might simply be a millimeter or two (frequently 5), however cut the overabundance length off from the OUTER corner (The inward lashes are generally shorter and you need to keep these). On the off chance that you find you've trimmed them excessively, quite recently ensure you put them toward the external edge of your eyes - it's not all that imperative to have longer/more full lashes toward the internal corners.

Tip #2: Secure the corners with somewhat additional glue. Apply just a flimsy line of glue along the lashes, yet include somewhat more at every end. It makes me wince when I see photographs of ladies at up-scale parties who look astounding separated from the certainty their lashes have peeled from the inward corners. This happens effortlessly on the grounds that the eye is bended and the lashes haven't been sufficiently glued to make them bend with the eye.

Different issues you may experience include:

• The glue that accompanied the purchased lashes being too runny to be in any way helpful

• The glue setting aside a loooong time to wind up shabby (which is the point at which you need to apply the lashes)

• Discovering the new glue tube is void/became scarce - happens more than you'd might suspect!

• Using an excess of glue or staying your upper and lower lashes together, i.e. sticking an eye close

• Using the wrong kind of glue (Latex glue is best here yet there are different sorts of best eyelash glue accessible. The wrong kind can sting while drying and be hard to uproot)

• The glue not drying clear or being obvious on your lashes once dried

• The band of the lashes being too thick to shape to your eye, and pulling without end once glued.

Try not to utilize your one night from now out as a chance to take a stab at applying your own false lashes. Rehearse before the event, ideally on an exposed face so if something turns out badly you don't destroy your cosmetics. You can re-utilize the same strip lashes in the event that you tidy up the glue with cosmetics remover after